QUI TẮC AN TOÀN KHI LÀM VIỆC VỚI BÌNH CHỨA KHÍ NÉN
1. YẾU TỐ NGUY HIỂM KHI LÀM VIỆC VỚI BÌNH KHÍ NÉN
-
Nổ áp lực: Có nguy cơ nổ khi bị nung nóng, đổ ngã , va đập . . . hoặc khi bình bị ăn mòn, rỗ quá mức qui định.
Nguy cơ nổ cháy môi chất, rò rỉ môi chất độc chứa trong bình.
-
Điện giật: Nguy cơ điện rò ra vỏ mô tơ, hỏng cách điện dây dẫn, ...
2. QUY TẮC AN TOÀN LÀM VIỆC VỚI BÌNH KHÍ NÉN
-
Các bình trước khi đưa vào sử dụng phải được kiểm định KTAT, đăng ký sử dụng theo quy định. Người sử dụng thiết bị phải giao trách nhiệm quản lý bình khí nén cho cán bộ quản lý thiết bị bằng văn bản.
-
Việc vận hành các bình chỉ được giao cho những người từ 18 tuổi trở lên, có đủ sức khỏe, đã được huấn luyện và sát hạch đạt yêu cầu về kiến thức chuyên môn, quy trình KTAT vận hành thiết bị chịu áp lực và phải được người sử dụng lao động giao trách nhiệm bằng văn bản.
Trên bình khí nén phải có đủ các thiết bị an toàn sau:
-
Van an toàn : lắp đúng theo thiết kế. Không cho phép làm giảm diện tích lỗ thoát hơi của van an toàn.
-
Áp kế: mỗi bình phải trang bị một áp kế có thang đo phù hợp, áp kế phải được kiểm định và niêm chì hàng năm.
-
Bình khí nén phải đặt xa nguồn nhiệt ít nhất 5 mét, không đặt ở những nơi dễ cháy, nổ.
-
Không cho phép đặt trong hoặc gần kề những nhà có người ở, những công trình công cộng hoặc công trình sinh hoạt.
-
Các bình có chứa các môi chất không ăn mòn, độc hoặc cháy nổ có tích số PV > 10000 (P tính bằng Kg/cm2, V tính bằng lít)
-
Các bình có chứa môi chất ăn mòn, độc hoặc cháy nổ có PV > 500.
-
Đối với bình chứa không khí nén di động: Không được tự ý dời chỗ đặt máy và sử dụng máy vào mục đích khác mà không được sự đồng ý của người quản lý thiết bị. Trước khi di chuyển bình phải cắt nguồn điện và xả hết áp suất trong bình.
3. KIỂM TRA BÌNH KHÍ NÉN KHI ĐANG HOẠT ĐỘNG
-
Người trực tiếp vận hành bình phải thường xuyên kiểm tra tình trạng hoạt động của bình, sự hoạt động của các dụng cụ kiểm tra đo lường: áp kế, van an toàn, rơ le khống chế áp suất. Vận hành bình một các an toàn theo đúng quy trình của đơn vị.
-
Vào đầu ca vận hành, khi áp suất trong bình đạt 0,5 (1kg/cm2, công nhân vận hành cần kéo nhẹ van an toàn để thông van an toàn và mở van xả đáy để xả nước ngưng hoặc dầu đọng lại dưới đáy bình. Sau mỗi ca làm việc phải xả các chất cáu cặn và nước đọng ở trong bình.
-
Định kỳ rửa sạch lưới lọc gió của máy nén ít nhất hai tháng một lần để đề phòng bụi và tạp chất lọt vào theo đường hút vô máy.
-
Hàn, sửa chữa bình và các bộ phận chịu áp lực của bình trong khi bình đang còn áp suất.
-
Chèn hãm, thêm vật nặng hoặc dùng bất cứ biện pháp gì thêm tải trọng của van an toàn khi bình đang hoạt động.
-
Sử dụng bình vượt quá thông số kỹ thuật do cơ quan kiểm định kỹ thuật an toàn cho phép đối với thiết bị.
-
Cho máy vào hoạt động khi chưa lắp nắp bao che curoa truyền động, khi van an toàn không hoàn hảo, khi áp kế và rơ le hoạt động không chính xác.
5. PHẢI LẬP TỨC ĐÌNH CHỈ SỬ DỤNG BÌNH KHÍ NÉN TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP SAU
-
Khi áp suất trong bình tăng quá mức cho phép mặc dù các yêu cầu khác quy định trong quy trình vận hành bình đều bảo đảm.
-
Khi các cơ cấu an toàn không hoàn hảo.
-
Khi phát hiện thấy các bộ phận chịu áp lực chính của bình có vết nứt, phồng, gỉ mòn đáng kể, xã hơi, nước ở các mối nối, mối hàn, các miếng đệm bị xé,...
-
Khi xảy ra sự cháy đe dọa đến bình đang có áp suất.
-
Khi áp kế hư hỏng và không có khả năng xác định áp suất trong bình bằng một dụng cụ nào khác. Những trường hợp khác theo quy định trong quy trình vận hành của đơn vị.
6. NGUYÊN NHÂN CÁC VỤ TAI NẠN LAO ĐỘNG TRÊN
Thiết bị bình chứa khí nén không an toàn:
-
Các bình chứa khí nén không được kiểm định kỹ thuật an toàn, không đăng ký sử dụng.
-
Các bình đã được sửa chữa lại không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn bình chịu áp lực, trên bình không có áp kế, van an toàn. Bình chứa CO2 bị nổ toàn bộ đường hàn đáy bình. Thành bình chứa không khí nén bị ăn mòn, chỗ mỏng nhất chỉ còn dày khoảng 1mm (bình khí nén được thiết kế có bề dày thân bình 3,5cm). Các bình chứa khí nén bị nổ do không chịu được áp suất làm việc của bình.
|